Các tiêu chuẩn về Dầu nhớt động cơ – Tiêu chuẩn API
API: American Petroleum Institute là tiêu chuẩn được quy định bởi Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ
API là tiêu chuẩn quan trọng tiếp theo để chọn lựa dầu nhớt cho xe của mình. Tiêu chuẩn API được quy định bởi Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ và chia thành 2 loại chính sau:
- Cấp S: Sử dụng cho động cơ xăng. Ví dụ : SA, SB, SC, SE, SF, SG, SL, SN…..
- Cấp C: Sử dụng cho động cơ Diesel. Ví dụ : CA, CB, CC, CD, CF, CH, CI, CJ, CK….
Trong đó, S,C biểu thị cho loại động cơ và A,B,C… biểu thị cho mức độ tiến hóa của chất lượng.
Chú ý: Phân biệt động cơ có Turbo tăng áp và không có Turbo tăng áp
Ví dụ:
CF: Không có Turbo
CF-4: Có Turbo
Kết luận: Có số 4 sau cùng thể hiện động cơ có Turbo tăng áp và không có số 4 là động cơ không có Turbo tăng áp.
Các tiêu chuẩn về Dầu nhớt động cơ – Tiêu chuẩn SAE:
SAE là từ viết tắt của Hiệp hội kỹ sư Ô tô (Society of Automotive Engineers)
- Cấp độ nhớt SAE cho biết độ đặc loãng của dầu nhớt. Tại vì sao lại có những con số đi kèm như: SAE 40, SAE 50. Con số đi kèm càng lớn thì nói lên loại dầu đó có độ nhớt càng đặc và ngược lại, dầu có độ nhớt càng đặc thì khả năng bôi trơn càng tốt và ổn định. Cấp độ nhớt người ta xác định ở nhiệt độ là 100 độ C – Đây là nhiệt độ trung bình của nhớt khi máy móc vận hành ) và gọi là độ nhớt đơn cấp ở nhiệt độ cao.
- Tiêu chuẩn SAE phân dầu nhờn thành 2 loại:
- Dầu nhờn đơn cấp: Loại dầu này chỉ có 1 số đi kèm sau như SAE 30, 40, 50 và hạn chế nhiệt độ sử dụng hơn so với dầu đa cấp.
- Dầu nhờn đa cấp: loại dầu này thường đi kèm sau là 2 chỉ số như SAE 0W 20, 15W40. Số đứng trước chữ “ W “ để chỉ khoảng nhiệt độ mà dau dong co có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Ví dụ dầu 15W có thể khởi động được ở nhiệt độ -20oC . Còn số đứng sau chữ “ W “ để chỉ độ nhớt dầu nhờn ở 100oC. Ở Việt Nam chúng ta thường thấy loại dầu có độ nhớt 15W40 và 20W50 được ưa chuộng và sử dụng rất nhiều. Dầu 15W40 dùng cho xe cũ còn dầu 20W50 thì dùng cho xe mới
- Đa số các loại dầu mỡ bôi trơn đều gặp phải 1 yếu điểm đó là độ nhớt sẽ bị thay đổi theo môi trường xung quanh nơi làm việc. Nghĩa là khi nhiệt độ tăng cao dầu sẽ bị loãng ra và khi nhiệt độ giảm xuống thấp khi mùa đông thì dầu sẽ bị đặc lại. Như chúng tôi đã nói ở trên dầu nhớt đơn cấp sẽ hạn chế nhiệt độ làm việc so với dầu nhớt đa cấp là rất nhiều. Nghĩa là nó chỉ đảm bảo được độ nhớt ổn định khi nhiệt độ môi trường xung quanh cao còn khi nhiệt độ xung quanh giảm xuống thì dầu có thể sẽ bị đặc quánh lại gây khó khăn cho khởi động và tuần hoàn dầu nhớt bên trong hệ thống động cơ.
- Từ những nhược điểm này mà các loại dầu đa cấp như 15W 40, 20W 50, 10W 30… được phát triển và đưa vào sử dụng rất nhiều để khắc phục những nhược điểm của các loại dầu đơn cấp. Sỡ dĩ có chứ “W” đó là chữ viết tắt của “ Winter “ dịch sang tiếng Việt là “mùa đông” chỉ khả năng khởi động và lưu thông tuần hoàn của dầu nhớt ở thời tiết lạnh, nhiệt độ xuống thấp. Nhớt đa cấp mang rất nhiều lợi điểm, khắc phục mọi yếu điểm của dầu đơn cấp nghĩa là ở mùa hè nhiệt độ cao độ nhớt vẫn ổn định để duy trì bôi trơn. Còn về mùa lạnh thì độ nhớt cũng ít bị đặc và hoàn toàn vẫn giữ nguyên được độ nhớt để giúp hệ thống khởi động cũng như làm việc bình thường.
- Trước đây, người ta thường có thói quen sử dụng các loại dầu đơn cấp với chỉ số cao như SAE 30, 40, 50 vì người ta nghĩ rằng độ nhớt càng cao thì càng đặc và khả năng bôi trơn càng tốt. Nhưng bây giờ bằng công nghệ pha chế hiện đại thì thói quen và quan điểm đó đã dần dần thay đổi. Với sự phát triển của hệ phụ gia ưu việt được thêm vào dầu gốc để hoàn thiện thêm những tính năng mà dầu gốc chưa có được thì những loại dầu đa cấp như SAE 15W 40, 20W 50 … được ứng dụng rất nhiều vì chúng vừa đảm bảo độ nhớt ít biến thiên theo nhiệt độ vừa nâng cao công suất, giảm thất thoát nhiên liệu giúp xe vận hành và làm việc ổn định nhất.
Các tiêu chuẩn về Dầu nhớt động cơ – Tiêu chuẩn ACEA:
- ACEA: Association des Constructeurs Européens de l’Automobile (Hiệp hội các nhà sản xuất Ô-tô Châu Âu)
- Tiêu chuẩn châu âu chia ra khá kĩ lưỡng từng loại dầu nhớt cho ô tô
- Tiêu chuẩn ACEA được các nhà sản xuất ô tô khuyến cáo, do hệ thống được phân loại khá chi tiết sau đây:
- Cấp A: Sử dụng cho động cơ Xăng. Ví dụ : A1, A2, A3, A4
- Cấp B: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nhẹ. Ví dụ : B1, B2, B3, B4
- Cấp C: Sử dụng cho động cơ có trang bị bộ xử lí khí thải. Ví dụ : C1, C2, C3, C4
- Cấp E: Sử dụng cho động cơ Diesel hạng nặng. Ví dụ : E4, E6, E7, E9
Trong đó:
A1/B1: Tiết kiệm nhiên liệu
A3/B3: Hiệu suất cao
A4/B4: Dành cho các loại động cơ bơm trực tiếp
A5: Kết hợp A1 & A3.
B5: Kết hợp B1 và B3/B4
Dầu nhớt dùng cho động cơ diesel hạng nhẹ có trang bị bộ xử lí khí thải: C1, C2 C3, C4.
Các cấp dầu này chỉ mức tương thích các chất xúc tác ( SAPS thấp: tro sun-phát, phốt pho và lưu huỳnh), đặc biệt được pha chế để kéo dài tuổi thọ của các thiết bị sử lí khí thải như: DPF, TWC…
Liệt kê chi tiết từng loại, ta có bảng sau:
Ký hiệu | Diễn giải |
A1 | Tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ xăng |
A2 | Hiệu năng tiêu chuẩn (hiện đã ngưng áp dụng) |
A3 | Hiệu năng cao và/hoặc số km sử dụng cao hơn |
A4 | Dự phòng để dùng trong tương lai cho một số loại động cơ phun xăng trực tiếp |
A5 | Kết hợp tính tiết kiệm nhiên liệu của A1 và hiệu năng cao của A3 |
B1 | Tiết kiệm nhiên liệu cho động cơ Diesel |
B2 | Hiệu năng tiêu chuẩn (hiện đã ngưng áp dụng) |
B3 | Hiệu năng cao và/hoặc số km sử dụng cao hơn |
B4 | Dùng cho với động cơ xe diesel phun trực tiếp |
B5 | Kết hợp tính tiết kiệm nhiên liệu của B1 và hiệu năng cao của B3/B4 |
C1-04 | Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS thấp, tương thích xúc tác hai chiều |
C2-04 | Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS trung bình, tương thích xúc tác hai chiều |
C3-04 | Dùng cho động cơ xăng và Diesel hạng nhẹ, dự trên A5/B5-04 và SAPS trung bình, tương thích xúc tác hai chiều, Hiệu năng cao hơn nhờ chỉ số HTHS cao |
Ngoài bảng trên, ta có chỉ tiêu dầu nhớt ô tô dùng cho động cơ diesel hạng nặng :
- Chỉ tiêu ACEA E4 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động cơ mà không có bộ lọc hạt, và đối với một số động cơ EGR và một số động cơ trang bị hệ thống SCR NOx giảm (UHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
- Chỉ tiêu ACEA E6 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt mở rộng đáng kể. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho công cụ trang bị hệ thống giảm SCR NOx. E6 chất lượng được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (UHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).
- Chỉ tiêu ACEA E7 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, IV và Euro Euro V yêu cầu phát thải và chạy dưới điều kiện khắc nghiệt. Nó phù hợp cho động cơ mà không có bộ lọc hạt, và cho hầu hết các động cơ EGR và hầu hết các động cơ trang bị hệ thống giảm SCR NOx (SHPD, HI SAPS, SCR / EGR EURO V.
- Chỉ tiêu ACEA E9 :
Được khuyến nghị cho động cơ diesel được đánh giá cao đáp ứng Euro I, Euro II, Euro III, Euro IV, V và Euro Euro VI yêu cầu khí thải và chạy trong điều kiện rất nghiêm trọng, ví dụ, thay nhớt kéo dài. Nó phù hợp cho động cơ EGR có hoặc không có bộ lọc hạt, và cho công cụ trang bị hệ thống giảm SCR NOx. E9 chất lượng được khuyên dùng với động cơ lắp các bộ lọc hạt và được thiết kế để sử dụng trong sự kết hợp với động cơ diesel lưu huỳnh thấp (SHPD, LOW / MID SAPS, DPF EURO V / VI).